Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa là cơ quan tham mưu quân sự đầu não về lãnh vực chỉ huy và tham mưu của Quân lực Việt Nam Cộng hòa trong suốt thời gian tồn tại (1955–1975). Bộ Tổng tham mưu đặt trực tiếp dưới quyền chỉ huy của Nguyên thủ quốc gia Việt Nam Cộng hòa, chịu trách nhiệm xây dựng những kế hoạch về chiến lược và chiến thuật, nhận định tình hình chiến sự, tổ chức và phối trí những cuộc hành quân đủ mọi tầm mức để đối phó và tiêu diệt đối phương, đồng thời điều hành tất cả mọi việc liên quan đến quân đội với mục đích giữ gìn an ninh và bảo vệ lãnh thổ.
Sau khi chánh thể Việt Nam Cộng hòa được thành lập, bộ máy của Bộ Tổng tham mưu Quân đội Quốc gia Việt Nam chuyển thành Tổng Tham mưu Quân đội Việt Nam Cộng hòa với hầu hết nhơn sự cũ trước đây. Tổng hành dinh của Bộ Tổng tham mưu cũng chuyển về trụ sở mới ở trại Trần Hưng Đạo (trước là Camp Chanson) nằm trên đường Võ Tánh, gần phi trường Tân Sơn Nhứt, và cố định ở vị trí này cho đến ngày chánh thể Việt Nam Cộng hòa sụp đổ.
Tháng 4 năm 1964, sau khi thực hiện cuộc chỉnh lý thành công và lên nắm quyền, Trung tướng Nguyễn Khánh trên vai trò Chủ tịch Hội đồng Quân nhân Cách mạng ký sắc lịnh đổi danh xưng Bộ Tổng Tham mưu thành Bộ Tổng Tư lệnh Quân lực Việt Nam Cộng hòa bao gồm Lục quân, Không quân, Hải quân và Địa phương quân & Nghĩa quân. Tuy nhiên, chỉ chưa đầy 1 năm sau, sau khi tướng Khánh bị gạt khỏi chánh quyền, danh xưng Bộ Tổng Tư lịnh lại được đổi thành Bộ Tổng Tham mưu vào tháng 2 năm 1965.
Với cuộc cải tổ Quân lực năm 1965, bộ máy của Bộ Tổng tham mưu đã hoàn thiện để thực sự là cơ quan đầu não chủ đạo đưa ra những kế hoạch để hình thành các tổ chức thuộc các quân binh chủng, nha sở, các Quân đoàn, Sư đoàn, Lực lượng Địa phương quân và nghĩa quân.
Khi mới thành lập chuyển đổi, Bộ Tổng Tham mưu được tổ chức rất đơn giản, hầu như giữ nguyên cơ cấu dưới thời Quốc gia Việt Nam, với các thành phần như sau:[1]
Stt
Khối
Stt
Bộ phận
Chú thích
A
Các Lãnh đạo
1 2 3
-Tổng Tham mưu trưởng -Tham mưu trưởng -Tham mưu phó[2]
B
Khối Cơ quan
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
-Văn phòng Tổng Tham mưu trưởng -Phòng 1 (Nhân sự) -Phòng 2 (Tình báo) -Phòng 3 (Tác chiến) -Phòng 4 (Tiếp vận) -Phòng 5 (Tâm lý chiến) -Phòng Tác động Tinh thần -Phòng Tổng nghiên cứu -Phòng Huy chương -Phòng Quân huấn -Trung tâm Công văn và Công điện -Nha An ninh Quân đội -Nha Nhân viên -Nha Quân nhu -Nha Quân cụ -Nha Quân y
Đầu thập niên 1960, các Văn phòng Phụ tá Không quân và Hải quân hình thành Bộ Tư lệnh. Bộ Tổng Tham mưu thành lập thêm các Nha Xã hội, Nha Chiến tranh Tâm lý, Nha Cựu Chiến binh và Phế binh. Ngoài ra còn có Bộ Tư lệnh Hành quân, là cơ quan chỉ huy chiến lược và chiến dịch cao nhất, dưới quyền Bộ Tổng Tham mưu.
Stt
Khối
Stt
Bộ phận
Chú thích
A
Các Lãnh đạo
1 2 3 4
-Tổng Tham mưu trưởng -Tổng Tham mưu phó -Tham mưu trưởng Liên quân -Phụ tá Tổng Tham mưu trưởng
-Văn phòng Tổng Tham mưu trưởng -Phòng Tổng Quản trị[3] -Phòng 1 (Nhân sự) -Phòng 2 (Tình báo) -Phòng 3 (Tác chiến) -Phòng 4 (Tiếp vận)[4] -Phòng 5 (Tâm lý chiến) -Phòng 6 (Phản gián) -Phòng 7 (Trinh sát Kỹ thuật) -Phòng Quân huấn[5] -Nha Tổng Thanh tra Quân lực -Nha Chiến tranh Tâm lý[6] -Nha Kỹ thuật -Bộ Tư lệnh Địa phương quân và Nghĩa quân -Bộ Chỉ huy Tổng hành dinh -Bộ Chỉ huy Quân cảnh -Trung tâm Truyền tin Bộ Tổng Tham mưu -Trung tâm Truyền tin Chiến thuật Lưu động -Cục An ninh Quân đội -Cục Truyền tin -Đoàn Nữ Quân nhân
Sau cải tổ quân đội năm 1965, cơ cấu Bộ Tổng Tham mưu được hoàn thiện lại. Dưới đây là cơ cấu bộ máy Bộ Tổng Tham mưu vào thời điểm tháng 4 năm 1975:
Stt
Khối
Stt
Bộ phận
Chú thích
A
Các Lãnh đạo
1 2 3 4 5
-Tổng tham mưu trưởng -Phó Tổng tham mưu trưởng -Phụ tá Hành quân -Tham mưu trưởng -Tham mưu phó Nhân viên
B
Khối Cơ quan
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
-Văn phòng Tổng Tham mưu trưởng -Phòng 1 (Nhân sự) -Phòng 2 (Tình báo) -Phòng 3 (Tác chiến) -Phòng 5 (Tâm lý chiến) -Phòng 6 (Phản gián) -Phòng 7 (Trinh sát Kỹ thuật) -Phòng Tổng Quản trị -Bộ Chỉ huy Tổng hành dinh -Bộ Chỉ huy Quân cảnh -Nha Tổng Thanh tra Quân lực -Nha Kỹ thuật -Bộ Tư lệnh Địa phương quân và Nghĩa quân -Trung tâm Viễn thông -Trung tâm Truyền tin Chiến thuật -Trung tâm Hành quân -Đoàn Nữ Quân nhân
Giải ngũ năm 1974, ngày 29/ 4/1975 được Tổng thống Dương Văn Minh cử làm Phụ tá Tổng Tham mưu trưởng. Là thành phần của Lực lượng thứ 3, ngày 30/4 liên lạc với Mặt trận Giải phóng miền Nam, đồng thời đại diện Bộ Tổng Tham mưu đầu hàng đối phương.
^Tham mưu phó phụ trách về các bộ phận: Tổ chức, Nhân viên, Hành quân, Huấn luyện và Tiếp vận.
^Tháng 3 năm 1960, Phòng Tổng quản trị được tách ra từ Phòng 1, thay thế cho Phòng Tổng nghiên cứu
^Tháng 11/1964, Phòng 4 Tiếp vận được cải tổ thành Tổng cục Tiếp vận với cơ cấu đầy đủ gồm Bộ tham mưu, các khối, phòng, ban v.v...
^Cuối năm 1964, Phòng Quân huấn được cải tổ thành Tổng cục Quân huấn với cơ cấu đầy đủ gồm Bộ tham mưu, các khối, phòng, ban v.v...
^Đầu năm 1965, Nha Chiến tranh Tâm lý được cải tổ thành Tổng cục Chiến tranh Chính trị với cơ cấu đầy đủ gồm Bộ tham mưu, các khối, phòng, ban v.v...
^Gồm có 16 đơn vị trực thuộc: Cục Quân y, Cục Truyền tin, Cục Công binh, Cục Quân nhu, Cục Quân cụ, Cục Quân vận, Cục Quân Tiếp vụ, Cục Mãi dịch, Lục quân Công xưởng, Tổng kho Long Bình, Trung tâm Điện toán, các Bộ chỉ huy Quân vận 1 Thống thuộc Quân đoàn I) BCH Quân vận 2 (Thống thuộc Quân đoàn II ở Cao nguyên), BCH Quân vận 3 (Thống thuộc Quân đoàn III), BCH Quân vận 4 (Thống thuộc Quân đoàn IV) và BCH Quân vận 5 (Thống thuộc Quân đoàn II ở Duyên hải)
^Gồm có 7 đơn vị trực thuộc: Cục An ninh Quân đội, Cục Chính huấn, Cục Tâm lý chiến, Cục Xã hội, Tổng nha Tuyên úy (gồm các Nha Tuyên úy Công giáo, Phật giáo và Tin Lành), Trường Đại học Chiến tranh Chính trị và Trung tâm Huấn luyện Chiến tranh Chính trị
^Gồm có các đơn vị trực thuộc: Hải khu 1 (Phối thuộc Quân khu 1), Hải khu 2 (Phối thuộc Quân khu 2), Hải khu 3 (Phối thuộc Quân khu 3), Hải khu 4 (Phối thuộc Quân khu 4), Hải khu 5 (Phối thuộc Quân khu 4), Vùng 3 Sông ngòi (Phối thuộc Quân khu 3), Vùng 4 Sông ngòi (Phối thuộc Quân khu 4).
^Gồm có 4 Lữ đoàn Kỵ binh: Lữ đoàn 1 (Phối thuộc Quân đoàn I, có 5 Thiết đoàn), Lữ đoàn 2 (Phối thuộc Quân đoàn II, có 5 Thiết đoàn), Lữ đoàn 3 (Phối thuộc Quân đoàn III, có 6 Thiết đoàn), Lữ đoàn 4 (Phối thuộc Quân đoàn IV, có 5 Thiết đoàn).
^Binh chủng Pháo binh Việt Nam Cộng hòa là lực lượng yểm trợ tác chiến được phối thuộc với các Quân đoàn, các đơn vị Bộ binh, các đơn vị Tổng trừ bị và các Tiểu khu trên toàn lãnh thổ Việt Nam Cộng hòa gồm có 5 Bộ Chỉ huy Pháo binh trực thuộc 4 Quân đoàn và Biệt khu Thủ đô.
^Tính đến cuối tháng 4/1975: Cấp số có 5 Lữ đoàn với tổng số 15 Tiểu đoàn.
^Tính đến cuối tháng 4/1975: Cấp số có 4 Lữ đoàn: 147, 258, 369 và 468 với tổng số 12 Tiểu đoàn.
^Gồm có tổng số 17 Liên đoàn, có Bộ Chỉ huy Biệt động quân Trung ương tại Sài Gòn, quản lý các Liên đoàn 4, 6, 7, 8 và 9 là các đơn vị Tổng trừ bị cho Bộ tổng Tham mưu. Bộ Chỉ huy Biệt động quân Quân khu 1 tại Đà Nẵng gồm các Liên đoàn 11, 12, 14 và 15 là các đơn vị Tổng trừ bị cho Quân đoàn I, Bộ Chỉ huy Quân khu 2 tại Pleiku gồm các Liên đoàn 21, 22, 23, 24 và 25 là các đơn vị Tổng trừ bị cho Quân đoàn II, Bộ Chỉ huy Biệt động quân Quân khu 3 tại Biên Hòa gồm có các Liên đoàn 31, 32 và 33 là các đơn vị Tổng trừ bị cho Quân đoàn III.
^Gồm có ba Bộ Chỉ huy Chiến thuật (tương tự cấp Tiểu đoàn), mỗi Bộ Chỉ huy Chiến thuật có 4 Biệt đội (tương tự cấp Đại đội) là đơn vị Tổng trừ bị cho Bộ Tổng Tham mưu.
^Còn gọi là Trường Võ bị Địa phương Nam Việt đặt tại Vũng Tàu
^Có nhiều tài liệu viết tướng Lê Văn Tỵ được truy phong (truy thăng khi từ trần) cấp Thống tướng. Thực tế, ông được phong cấp (thăng cấp) Thống tướng trước ngày từ trần gần ba tháng (thăng cấp ngày 21/7/1964, từ trần ngày 20/10/1964).
Tham khảo
Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.