Đây là danh sách đĩa hát của nhóm nhạc nam TVXQ (hay DBSK tại Hàn Quốc và Tohoshinki ở Nhật Bản, đang hoạt động ở cả hai nước). Được thành lập năm 2003, cho đến nay họ đã phát hành tổng cộng tám album tiếng Hàn Quốc (có năm album tái phát hành, chưa tính hai album phát hành đặc biệt), một album Giáng sinh bằng tiếng Hàn Quốc, mười album tiếng Nhật Bản, bốn album tuyển tập, chín album live, bốn album remix.
Nhóm đã bán được hơn 14 triệu đĩa kể từ năm 2004, bao gồm gần 9.4 triệu đĩa ở Nhật, trở thành một trong thần tượng K-pop bán chạy nhất mọi thời đại.[1][2]
TVXQ phát hành đĩa đơn đầu tiên của nhóm "Hug" vào năm 2004. Album phòng thu đầu tiên "Tri-Angle" xếp thứ nhất Monthly Albums Chart của MIAK (Hiệp hội Công nghiệp Âm nhạc Hàn Quốc). Năm 2005, nhóm bắt đầu tấn công thị trường Nhật Bả. Album phòng thu tiếng Nhật đầu tiên "Heart, Mind and Soul" phát hành năm 2006 tuy chỉ bán được chưa đến 10.000 bản nhưng cũng đứng hạng 25 Oricon Albums Chart. Từ đây lượng bán ra bắt đầu có sự cải thiện khi album phòng thu tiếng Nhật thứ hai "Five in the Black" xếp thứ 10 trên Oricon. Album thứ ba tại Nhật, "T", đã đạt được Chứng nhận vàng của RIAJ.
Tháng 9 năm 2008, nhóm phát hành album tiếng Hàn thứ tư mang tên "Mirotic", album được coi là thành công về mặt thương mại nhất cho đến bây giờ.[3] Tháng 3 năm 2009, TVXQ phát hành album phòng thu tiếng Nhật thứ tư "The Secret Code" và nhận được chứng nhận Bạch kim đầu tiên. Một năm sau, "Best Secletion 2010" được phát hành và trở thành album đạt được chứng nhận double-platinum từ RIAJ sau một tháng lên kệ. Best Selection 2010 cũng là album cuối cùng có sự góp mặt của ba thànhg viên Jaejoong, Yoochun và Junsu.
Trở lại sau một năm đóng băng hoạt động, nhóm đã trở lại với hai thành viên Yunho và Changmin cùng album "Keep Your Head Down" đạt hạng Nhất trên Gaon Album Chart.
^According to the Music Industry Association of Korea (MIAK), which stopped compiling data after 2008, Tri-Angle peaked at number one on the monthly chart of October 2004.[8] The album entered the Gaon Album Chart in 2010 and peaked at number 35 for the week of February 21–27, 2010.
^Rising Sun peaked at number four on the MIAK monthly chart of September 2005.[8] The album entered the Gaon Album Chart in 2010 and peaked at number 34 for the week of April 18–24, 2010.
^"O"-Jung.Ban.Hap. peaked at number one on the MIAK monthly chart of September 2006 and November 2006.[10] The album entered the Gaon Music Chart in 2010 and peaked at number five for the week of January 3–9, 2010.
^Mirotic peaked at number one on the MIAK monthly chart of September 2008[12] and November 2008.[13] The album entered the Gaon Album Chart in 2010 and peaked at number 10 for the week of April 25 to ngày 1 tháng 5 năm 2010.
^Heart, Mind and Soul entered the Gaon Album Chart in 2010 and peaked at number 68 for the week of March 21–27, 2010.
^Released in 2006, The 1st Live Concert Album: Rising Sun peaked at number 13 on the Gaon Album Chart for the week of April 18–24, 2010.
^Released in 2007, The 2nd Asia Tour Concert Album "O" peaked at number 37 on the Gaon Album Chart for the week of May 23–29, 2010.
^Released in 2009, The 3rd Asia Tour Concert Mirotic peaked at number five on the Gaon Album Chart for the week of January 10–16, 2010.
^Released in 2004, "Hug" peaked at number four on the MIAK charts for the month of January 2004. It entered the Gaon Album Chart in 2014 and peaked at number 12 for the week of January 12–18, 2014.
^Released in 2004, "The Way U Are" peaked at number two on the MIAK charts for the month of July 2004. It entered the Gaon Album Chart in 2010 and peaked at number 68 for the week of March 7–13, 2010.
^Released in 2005, "Hi Ya Ya Summer Day" entered the Gaon Album Chart in 2010 and peaked at number 45 for the week of February 28 to ngày 6 tháng 3 năm 2010.
^Released in 2005, "Show Me Your Love" peaked at number one on the MIAK charts for the month of December 2005. It entered the Gaon Album Chart in 2010 and peaked at number 28 for the week of February 21–27, 2010.
^"Fighting Spirit of the East" was released in 2006 to support the South Korean football team at the 2006 FIFA World Cup. It entered the Gaon Album Chart in 2010 and peaked at number 93 for the week of January 10–16, 2010.
^Released in 2008, "Purple Line" entered the Gaon Album Chart in 2010 and peaked at number 72 for the week of March 28 to ngày 3 tháng 4 năm 2010.
^Released in 2009, "Stand by U" entered the cumulative Gaon Album Chart in 2010 and peaked at number 65 for the week of March 7–13. 2010.
^ abMirotic sold 502,837 copies in 2008, 47,857 copies in 2009, 23,882 copies in 2010, and an additional 29,630 copies from 2011 to August 2016. Sales from September 2016 onwards are not available.
References for the Korean sales figures of Mirotic in 2008:
Kim Hyeong-woo (ngày 8 tháng 1 năm 2009). “동방신기 4집 103일만에 50만장 판매 돌파” [TVXQ 4th album 500,000 sales topped in 103 days]. Newsen. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2014.
References for the Korean sales figures of Mirotic, as recorded by the Gaon Album Chart from 2010-2015:
“2010 Sales (see #64)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2015.
“2011 Sales (see #188)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2015.
“2012 Sales (see #134)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
“2013 Sales (see #179)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
“2014 Sales (see #216)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
“2015 Sales (see #378)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2017.
“August 2016 Sales (see #341)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2018. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “MiroticSales” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
“Spellbound (2014)”. February 23 – ngày 1 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2014. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
“Tree (2014)”. March 30 – ngày 5 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ Tháng 9 26, 2013. Truy cập Tháng 9 27, 2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập=, |date=, và |archive-date= (trợ giúp)
^ ab“Tri-Angle (2004)” (bằng tiếng Hàn). Music Industry Association of Korea. tháng 10 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014.
^ ab“May 2008 Sales” (bằng tiếng Hàn). Music Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2015.
^“November 2006 Sales” (bằng tiếng Hàn). Music Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2015.
“2006 Year-End Sales” (bằng tiếng Hàn). Music Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2015.
“August 2008 Sales” (bằng tiếng Hàn). Music Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2015.
^“September 2008 Sales” (bằng tiếng Hàn). Music Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2015.
^“Mirotic (2008)” (bằng tiếng Hàn). Music Industry Association of Korea. tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014.[liên kết hỏng]
^References for the Korean sales of Keep Your Head Down:
^ ab“가온 차트 역대 음반판매량 TOP100 (2010~2014)” (bằng tiếng Hàn). Korean Music Content Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
^Cumulative sales of New Chapter #1: The Chance of Love on Gaon Chart:
“2018년 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2019.
^Cumulative sales of New Chapter #1: The Chance of Love on Oricon Chart: 月間 アルバムランキング 2018年03月度 [CD album monthly ranking of March 2018] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2018. |script-title= không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)
^“April 2006 Pop Chart Sales” (bằng tiếng Hàn). Music Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
^“May 2007 Pop Chart Sales” (bằng tiếng Hàn). Music Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
^“February 2008 Pop Chart Sales” (bằng tiếng Hàn). Music Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
^週間 アルバムランキング 2018年09月17日~2018年09月23日 [CD album monthly ranking of September, 2018] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018. |script-title= không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)
^月間 CDアルバムランキング 2017年10月度 [CD album monthly ranking of October 2017] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017. |script-title= không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)
^“May 2007 Sales” (bằng tiếng Hàn). Music Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
^“August 2007 Sales” (bằng tiếng Hàn). Music Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.