Saba có diện tích đất 13 kilômét vuông (5,0 dặm vuông Anh). Tính đến tháng 1 năm 2013[cập nhật], dân số là 1.991, với mật độ 150 người trên kilômét vuông (390/sq mi).[1] Các điểm dân cư chính là The Bottom (thủ phủ), Windwardside, Hell's Gate và St. Johns.
^The domain for the Netherlands Antilles has remained active after its dissolution. The ISO 3166-1 alpha-2 code BQ was established for the entity "Bonaire, Sint Eustatius, Saba". (“ISO 3166-1 decoding table”. International Organization for Standardization. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2010.) An Internet ccTLD has however not been established by the IANA, and it is unknown if it will be opened for registration.
Bolles, Joshua K. (2013). Johnson, Will (biên tập). Caribbean Interlude: The Story of Saba the Rock. Will Johnson. ISBN978-1-4675-6637-7.. A first-person account by an American journalist of the eleven months he spent on Saba in 1931, illustrated with photographs of Saba at that time.
Johnson, Theodore R. (2016). A Lee Chip: A Dictionary and Study of Saban English. Raleigh, NC: Language and Life Project at North Carolina State University. ISBN978-0-578-17558-4.. A dictionary, grammar and phonological description, with a history of Saban English in the introduction.
Nielsen, Suzanne; Schnabel, Peter (2007). Folk Remedies on a Caribbean Island, the Story of Bush Medicine on Saba. ISBN9789990407594. Aguide to many of the plants of Saba, including their medicinal properties.
Shrout, Richard Neil (1989). “The mysterious island of Saba”(PDF). South Florida History Magazine (2). tr. 3–7. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2022 – qua HistoryMiami.
Rahn, Jennifer. (2017). Saba and St. Eustatius (Statia). 10.1007/978-3-319-55787-8_6.