Shimazaki Haruka (tiếng Nhật : 島崎 遥香, sinh ngày 30 tháng 3 năm 1994) là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Nhật Bản . Cô từng là thành viên hát chính của nhóm nhạc thần tượng nữ AKB48 , cũng như nhóm A từ nhóm nhạc này.[ 1] [ 2]
So với các thần tượng trước thường phải luôn ngọt ngào, đáng yêu, Haruka được biết đến là người đi ngược lại các chuẩn mực của một thần tượng với gương mặt thường thấy nhất là chau mày u sầu, lo lắng và cách nói chuyện ngắn gọn, thẳng thắn, đến nỗi nhiều người hâm mộ và giới truyền thông gọi cô là "thần tượng muối".[ 3] [ 4]
Kể từ khi tốt nghiệp và chia tay nhóm AKB48 vào năm 2016, Haruka đã tham gia khá nhiều vai diễn trong các bộ phim điện ảnh và phim truyền hình khác nhau, đáng chú ý nhất là các vai diễn từ các bộ phim như Hiyokko , Nisekoi , Ghost Theater và Tonde Saitama. Năm 2020, nhân dịp sinh nhật lần thứ 26, cô đã tự tạo ra kênh YouTube riêng có tên là Paruroom (ぱるるーむ).
Danh sách đĩa nhạc
Hợp tác với AKB48
Năm
Đĩa đơn số
Tên
Vị trí[ 5]
Ghi chú
2010
16
"Ponytail to Shushu "
Theatre Girls
Hát ca khúc "Boku no Yell"
17
"Heavy Rotation "
Under Girls
Hát ca khúc "Namida no See-Saw game
19
"Chance no Junban "
Team Kenkyusei
Hát ca khúc "Fruit Snow"
2011
20
"Sakura no Ki ni Narō "
Team Kenkyusei
Hát ca khúc "Ōgon Center"
21
"Everyday, Katyusha "
Team Kenkyusei
Hát ca khúc "Anti" & "Yankee Soul"
22
"Flying Get "
Team 4
Hát ca khúc "Seishun to Kizukanai Mama"
23
"Kaze wa Fuiteiru "
Under Girls, Tem 4 + Kenkyusei
Hát ca khúc "Kimi no Senaka" & "Tsubomitachi"
24
"Ue kara Mariko "
Team 4
Hát ca khúc "Hashire! Penguin"
2012
25
"Give Me Five! "
Special Girls A
Hát ca khúc "New Ship"
26
"Manatsu no Sounds Good! "
A-side
Hát ca khúc "Choudai, Darling!"
27
"Gingham Check "
Under Girls
Hát ca khúc "Nante Bohemian"
28
"Uza "
A-side, Team B
Hát ca khúc "Seigi no Mikata ja Nai Hero "
29
"Eien Pressure "
A-side, Center
Hát ca khúc "Totteoki Christmas"
2013
30
"So Long! "
A-side
Hát ca khúc "Sokode Inu no Unchi Funjau kane?" thuộc Team B.
31
"Sayonara Crawl "
A-side, Center
Hát ca khúc "Romance Kenjuu" as Team B & "Haste&Waste" thuộc nhóm BKA 48 .
32
"Koi Suru Fortune Cookie "
A-side
Tại buổi tuyển chọn năm 2013, cô đứng thứ 12. Hát ca khúc "Namida no Sei Janai" và "Saigo no Door".
33
"Heart Electric "
A-side
Hát ca khúc "Tiny Shirt" thuộc Team B.
34
"Suzukake no Ki no Michi de "Kimi no Hohoemi o Yume ni Miru" to Itte Shimattara Bokutachi no Kankei wa Dō Kawatte Shimau no ka, Bokunari ni Nan-nichi ka Kangaeta Ue de no Yaya Kihazukashii Ketsuron no Yō na Mono "
B-side
Hát ca khúc "Mosh & Dive" và "Party is over".
2014
35
"Mae shika Mukanee "
A-side
36
"Labrador Retriever "
A-side
Hát ca khúc "Kimi wa Kimagure" .
37
"Kokoro no Placard "
A-side
Hát ca khúc "Oshiete Mommy" .
38
"Kibōteki Refrain "
A-side
Hát ca khúc "Jūjun na Slave" thuộc Team A.
2015
39
"Green Flash "
A-side
Hát ca khúc "Majisuka Fight", "Haru no Hikari Chikazuita Natsu", Hakimono to Kasa no Monogatari.
40
"Bokutachi wa Tatakawanai "
A-side, Center
Hát ca khúc "Barebare Bushi" as Wonda Senbatsu & "Kimi no Dai Ni Shō".
41
Halloween Night
A-side
Tại buổi tuyển chọn năm 2015, cô đứng thứ 9. Hát ca khúc "Ippome Ondo", "Yankee Machine Gun", và "Gunzou".
42
Kuchibiru ni Be My Baby
A-side
Hát ca khúc "365 Nichi no Kamihikōki", Senaka Kotoba", và "Yasashii place".
2016
43
"Kimi wa Melody "
A-side
Đánh dấu kỷ niệm 10 năm tham gia âm nhạc. Hát ca khúc "Mazariau Mono" thuộc nhóm NogizakaAKB và "M.T. ni Sasagu" thuộc Team A.
44
"Tsubasa wa Iranai "
A-side
Hát ca khúc "Set me free" thuộc Team A.
45
"Love Trip / Shiawase wo Wakenasai "
A-side
Hát ca khúc "Hikari no Naka e" thuộc nhóm Baito AKB Paruru Selection.
46
"High Tension "
A-side, Center
Ca khúc cuối cùng mà cô tham gia. Hát ca khúc "Better", ca khúc nhân dịp cô tốt nghiệp.
Album
Koko ni Ita Koto
"High School Days" (Team Kenkyūsei)
"Koko ni Ita Koto" (AKB48+SKE48+SDN48+NMB48)
1830m
"First Rabbit"
"Chokkaku Sunshine" (Team 4)
"Itsuka Mita Umi no Soko" (Up-and-coming Girls)
"Yasashisa no Chizu"
"Aozora yo Sabishikunai Ka?" (AKB48 + SKE48 + NMB48 + HKT48)
Tsugi no Ashiato
"After Rain"
"Boy Hunt no Houhou Oshiemasu"
"Boku wa Ganbaru"
"Ponkotsu Blues"
"Dōki"
"Kanashiki Kinkyori Renai"
Koko ga Rhodes da, Koko de Tobe!
"Ai no Sonzai"
"Oh! Baby!" (Takahashi Team A)
"Tomodachi de Irareru Nara"
0 to 1 no Aida
"Toy Poodle to Kimi no Monogatari"
"Clap" (Team A)
Thumbnail
Nhạc kịch sân khấu
Team Kenkyūsei "Idol no Yoake"
"Kataomoi no Taikakusen" (片思いの対角線 , "Kataomoi no Taikakusen" ? )
Team B 4th Stage "Idol no Yoake"
"Kataomoi no Taikakusen"
substitute for Moeno Nitō
Team Kenkyūsei "Renai Kinshi Jōrei"
"Tsundere!" (ツンデレ! , "Tsundere!" ? )
Team A 5th Stage "Renai Kinshi Jōrei"
"Squall no Aida ni" (スコールの間に , "Squall no Aida ni" ? ) (dancer)
"Manatsu no Christmas Rose" (真夏のクリスマスローズ , "Manatsu no Christmas Rose" ? ) (dancer)
"Tsundere!"
thay thế cho Tomomi Itano
Team Kenkyūsei "Theater no Megami"
"Candy" (キャンディー , "Candy" ? )
Team B 5th Stage "Theater no Megami"
"Romance Kakurenbo" (ロマンスかくれんぼ , "Romance Kakurenbo" ? )
"Candy"
thay thế cho Amina Satō
Team A 6th Stage "Mokugekisha"
"Miniskirt no Yōsei" (ミニスカートの妖精 , "Miniskirt no Yōsei" ? ) (zenza girls)
"Ude o Kunde" (腕を組んで , "Ude o Kunde" ? )
thay thế cho Sayaka Nakaya
Team K 6th Stage "Reset"
"Lemon no Toshigoro" (檸檬の年頃 , "Lemon no Toshigoro" ? ) (zenza girls)
"Gyakuten Ōjisama" (逆転王子様 , "Gyakuten Ōjisama" ? )
thay thế cho Tomomi Nakatsuka
Team 4 1st Stage "Boku no Taiyō"
"Idol Nante Yobanaide" (アイドルなんて呼ばないで , "Idol Nante Yobanaide" ? )
Team B Waiting Stage
"Kimi no C/W" (君のC/W , "Kimi no C/W" ? )
Team A Renai Kinshi Jōrei
"Heart Gata Virus" (ハート型ウイルス , "Heart Gata Virus" ? )
Team A 7th Stage "M.T. ni Sasagu"
"Risuke" (リスケ , "Risuke" ? )
Danh sách phim
Phim điện ảnh
Lồng tiếng
Phim truyền hình
Majisuka Gakuen (tập cuối, 26/3/2010, TV Tokyo )
Majisuka Gakuen 2 (15/4 — 1/7/2011, TV Tokyo), Kanburi[ 14]
Shiritsu Bakaleya Kōkō (14/4 — 30/6/2012, NTV ), Fumie Shingyōji[ 15]
Majisuka Gakuen 3 (13/7 — 5/10/2012, TV Tokyo), Paru[ 16]
Ataru Special: New York kara no Chōsenjō (ATARU スペシャル ~ニューヨークからの挑戦状!!~ , Ataru Special: New York kara no Chōsenjō ? ) (6/1/2013, TBS )[ 17]
So long! (2013, NTV), Asuka Hashimoto[ 18]
Fortune Cookie (2013, Fuji TV), Michiko Shintani[ 19]
Honto ni Atta Kowai Hanashi 15-shunen Special "Sasoi no Mori" (2014, Fuji TV), Aoi Sumida[ 20]
Majisuka Gakuen 4 (19/1 — 30/3/2015, Nippon Television ), vai Salt[ 21]
Majisuka Gakuen 5 (24/8 — 27/10/2015, Nippon Television , Hulu ) vai Salt[ 22]
AKB Horror Night: Adrenaline's Night Ep.24 - Music Box, vai Mariko (2015)[ 23]
Yutori Desuga Nanika (2016, NTV), vai Yutori Sakama[ 24]
AKB Love Night: Love Factory Ep.33 - Marriage Reason, vai Haruko (2016, TV Asahi )
Keishichou Nasi Goreng-ka [ja ] (2016, TV Asahi) vai Kyoko Kazahaya[ 25]
Kyabasuka Gakuen (2016, NTV) as Salt[ 26]
Hiyokko (2017, NHK) vai Yuka Makino[ 27]
Repeat (リピート , Repeat ? ) (2018, NTV) vaiYuko Machida[ 28]
Legal V Ex-lawyer Shoko Takanashi [ja ] tập 4, vai Rena Mineshima (2018, TV Asahi)[ 29]
Harem Marriage (2022, ABC ) vai Koharu Date[ 30]
DCU Ep. 8 (2022, TBS) vai Akemi Totsuka[ 31]
Chương trình truyền hình
Ariyoshi AKB Kyōwakoku (29/3/2010 — 28/3/2016, TBS )
Shūkan AKB (週刊AKB , Shūkan AKB ? ) (13/8/2010, TV Tokyo )
AKBingo! (22/12/2010 — nay, TV Tokyo)
AKB48 Nemōsu TV (AKB48ネ申テレビ , AKB48 Nemōsu TV ? ) (Family Gekijō)
Special: Atarashii Jibun ni Annyeong Haseyo Kankoku Kaiheitai (スペシャル〜新しい自分にアニョハセヨ韓国海兵隊〜 , Special: Atarashii Jibun ni Annyeong Haseyo Kankoku Kaiheitai ? ) (17/7/2011)
Mùa 7
Mùa 8
Atsushi Paruru no OO baito! (2015 — 2016)
Sách báo
Tạp chí
Sách ảnh
Tham khảo
Liên kết ngoài
Thành viên nổi bật
Team A Team K Team B Team 4 Team 8 Đã tốt nghiệp
Unit
Chocolove
Diva
French Kiss
No Name
no3b
Not Yet
Queen & Elizabeth
Watarirouka Hashiritai 7
AnRiRe
Solo
Itano Tomomi (thành viên cũ)
Iwasa Misaki (thành viên cũ)
Kasai Tomomi (thành viên cũ)
Kashiwagi Yuki
Kuramochi Asuka (thành viên cũ)
Maeda Atsuko (thành viên cũ)
Matsu Sakiko (thành viên cũ)
Sashihara Rino (thành viên cũ)
Takahashi Minami (thành viên cũ)
Tsukamoto Mariko (thành viên cũ, AKB trưởng thành)
Watanabe Mayu (thành viên cũ)
Album
Set List: Greatest Songs 2006–2007
Kamikyokutachi
Koko ni Ita Koto
1830m
Tsugi no Ashiato
Koko ga Rhodes da, Koko de Tobe!
0 to 1 no Aida
Thumbnail
Bokutachi wa, Ano Hi no Yoake wo Shitteiru
AKB48 Group
Nhóm nhạc hiện tại Nhóm nhạc cũ
Chủ đề liên quan