Bài viết này
cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa.
Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách cập nhật cho bài viết này. (tháng 8 năm 2024 )
Troye Sivan
Sivan năm 2018
Sinh Troye Sivan Mellet 5 tháng 6, 1995 (29 tuổi) Johannesburg , Nam PhiQuốc tịch Nghề nghiệp Ca sĩ-nhạc sĩ diễn viên YouTuber Năm hoạt động 2006–nay Giải thưởng Danh sách Sự nghiệp âm nhạc Nguyên quán Perth , Tây Úc, ÚcThể loại Nhạc cụ Hãng đĩa Website troyesivan .com
Thông tin YouTube Kênh Năm hoạt động 2007–nay Lượt đăng ký 7.53 triệu (25 tháng 2 năm 2022) Tổng lượt xem 1.46 tỷ (2 tháng 7 năm 2021)
100.000 lượt đăng ký
2013
1.000.000 lượt đăng ký
2013
Lượt đăng ký và lượt xem được cập nhật tính đến 6 tháng 4 năm 2020.
Troye Sivan Mellet ( TROY sih-VAHN ; sinh ngày 5 tháng 6 năm 1995), là một ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên và YouTuber người Úc gốc Nam Phi. Sivan từng đóng vai James Howlett thuở nhỏ trong bộ phim Người Sói (2009) của loạt phim Dị nhân . Gần đây nhất, anh đóng vai chính trong một loạt phim gồm 3 tập có tên Spud . Sivan cũng thường xuyên làm các video trên YouTube; tính đến tháng 8 năm 2023 anh đã có 7.95 triệu lượt đăng ký theo dõi, các video của anh đã có trên 250 triệu lượt xem.[ 7]
Tháng 8 năm 2014, Sivan phát hành EP chính thức đầu tiên với tên gọi TRXYE , đạt đến vị trí số 5 trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ và đứng đầu bảng xếp hạng iTunes tại hơn 55 quốc gia.[ 8] Đĩa đơn đầu tay "Happy Little Pill " đạt đến vị trí số 10 trên bảng xếp hạng Úc. Tháng 9 năm 2015, Sivan phát hành EP thứ hai, Wild . Album phòng thu đầu tiên Blue Neighbourhood ra mắt không lâu sau đó vào tháng 12.
Tháng 10 năm 2014, Sivan lọt vào danh sách "25 thiếu niên có ảnh hưởng nhất năm 2014" của tạp chí Time .[ 9]
Sivan công khai là người đồng tính qua một video anh đăng tháng 8 năm 2013 trên kênh YouTube của mình.[ 10]
Phim ảnh
Phim điện ảnh
Năm
Tiêu đề
Vai
Chú thích
2009
X-Men Origins: Wolverine
Young James Howlett
2010
Betrand the Terrible
Ace
Phim ngắn
2010
Spud
John "Spud" Milton
2013
Spud 2: The Madness Continues
John "Spud" Milton
2014
Spud 3: Learning to Fly
John "Spud" Milton
Phim truyền hình
Nhà hát
Đĩa nhạc
Album
Album phòng thu
Album phát hành lại
Album phối lại
Đĩa mở rộng
Đĩa đơn
Là nghệ sĩ chính
Là nghệ sĩ khách mời
Đĩa đơn quảng cáo
Các bài hát khác được xếp hạng
Ghi hình
Album ghi hình
Tour
Giải thưởng và đề cử
Tham khảo
^ “Troye Sivan's Boyfriend Was Jealous That He Got the Met Gala Invite” . Vanity Fair . 5 tháng 9 năm 2018.
^ Schneier, Matthew (10 tháng 5 năm 2018). “Troye Sivan Is a New Kind of Pop Star: Here, Queer and Used to It” . The New York Times . Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018 .
^ Spanos, Brittany (29 tháng 8 năm 2018). “Review: Troye Sivan Explores Innocence and Experience on 'Bloom' ” . Rolling Stone . Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018 .
^ “Troye Sivan: Blue Neighbourhood review – immaculate doses of three-minute emotion” . The Guardian . 3 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2016 .
^ Kheraj, Alim (2 tháng 9 năm 2018). “Troye Sivan: Bloom review – thrillingly honest dance pop” . The Guardian . Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018 .
^ “Troye Sivan” . EMI Australia .
^ “Troyesivan18 YouTube Stats, Channel Statistics” . Social Blade. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2016 .
^ Stern, Bradley (15 tháng 8 năm 2014). “Troye Sivan Shoots To #1 On iTunes (In 55 Countries!) With Debut EP, 'TRXYE' ” . Idolator . Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2014 .
^ “The 25 Most Influential Teens of 2014” . Time . 13 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2015 .
^ “Troye Sivan Gay: Australian Actor Comes Out On YouTube” . The Huffington Post . 9 tháng 8 năm 2010. Truy cập 10 tháng 12 năm 2015 .
^ a b c d e “Discography Troye Sivan” . australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014 .
^ a b “Troye Sivan – Chart history: Canadian Albums” . Billboard . Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014 .
^ a b c Hung, Steffen. “Discography Troye Sivan” . Danish Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2016 .
^ a b Hung, Steffen. “Discography Troye Sivan” . German Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2016 .
^ a b Peak positions for singles in Ireland:
^ a b Hung, Steffen. “Discografie Troye Sivan” . Dutch Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2016 .
^ a b c “Discography Troye Sivan” . charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014 .
^ a b c “Discography Troye Sivan” . swedishcharts.com . Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2016 .
^ a b c “Chart History – Troye Sivan” . Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2015 .
^ a b “Troye Sivan – Chart history: Billboard 200” . Billboard . Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014 .
^ “ARIA Charts - Accreditations - 2016 Albums” . Australian Recording Industry Association . Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2017 .
^ “Certificeringer” . ifpi.dk. ngày 14 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2017 .
^ a b c “Gold & Platinum” .
^ “Troye Sivan - Blue Neighbourhood (Suburbia Edition)” .
^ “Troye Sivan - Blue Neighbourhood (The Remixes)” .
^ “Discographie Troye Sivan” (bằng tiếng Pháp). lescharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014 .
^ “German Charts > Troye Sivan” (bằng tiếng Đức). charts.de GfK Entertainment . Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2015 .
^ “Irish Music Charts Archive – TOP 100 ARTIST ALBUM, WEEK ENDING ngày 10 tháng 9 năm 2015” . GFK Chart-Track. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2015 .
^ “The June Haverly – Single by Troye Sivan” . iTunes Store (Australia) . Apple . Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2014 .
^ Caulfield, Keith (ngày 18 tháng 9 năm 2015). “Troye Sivan Talks 'Wild' Chart Success, Upcoming Music Plans: 'It's a Little Insane, To Be Honest' ” . Billboard . Prometheus Global Media. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015 .
^ “Upcoming Releases” . Hits Daily Double . HITS Digital Ventures. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2015.
^ “Troye Sivan” . billboard.com . Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017 .
^ Peak positions for singles in the US:
^ LÃNH THỔ THIẾU HOẶC KHÔNG CÓ: Úc.
^ “WILD (feat. Alessia Cara) - Single by Troye Sivan” . ngày 23 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2016 .
^ Cantor, Brian (ngày 15 tháng 9 năm 2015). “Pentatonix's "Can't Sleep Love" Debuts on Bubbling Under Hot 100” . Headline Planet. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2015 .
^ Ryan, Gavin (ngày 16 tháng 1 năm 2016). “ARIA Singles: Justin Bieber 'Love Yourself' Spends 6th Week at No 1” . Noise11. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2016 .
^ Ryan, Gavin (ngày 23 tháng 4 năm 2016). “ARIA Singles: Gnash 'I Hate U, I Love U' Spends Second Week at No 1” . Noise11. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2016 .
^ “Search Troye Sivan” . Sverigetopplistan. ngày 5 tháng 4 năm 2016.
^ “Certificeringer” . ifpi.dk. ngày 30 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016 .
^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ . Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2016 .[liên kết hỏng ]
^ “NZ Top 40 Singles Chart” . Recorded Music NZ . ngày 26 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015 .
^ Wass, Mike (ngày 17 tháng 10 năm 2016). “It Looks Like Troye Sivan's Next Single Is "Heaven" ” . Idolator . Hive Media. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2016 . [liên kết hỏng ]
^ “Crazy Love” . bandcamp . Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016 .
^ “The One That Got Away” . bandcamp . Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016 .
^ “Love Is A Losing Game” . bandcamp . Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016 .
^ “Pumped Up Kicks” . bandcamp . Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016 .
^ “Someone Like You” . bandcamp . Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016 .
^ “Sea Of Love (Cover)” . bandcamp . Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016 .
^ “The 2012 Song” . bandcamp . Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016 .
^ “We're My OTP” . bandcamp . Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2016 .
^ “The Fault In Our Stars (MMXIV)” . Torye Sivan Store. ngày 26 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015 .
^ a b Nordyke, Kimberly (ngày 10 tháng 8 năm 2016). “Teen Choice Awards: The Complete Winners List” . The Hollywood Reporter . Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016 .
^ “2014 NewNowNext Awards winners” . Logotv.com . Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2015 .
^ “Sheppard leads APRA Music Awards nominations” . Sunshine Coast Daily .
^ “Nicki Minaj, Beyoncé, Ed Sheeran, Charli XCX Win 2015 YouTube Music Awards: See The List Of Winners” . Music News, Reviews, and Gossip on Idolator.com .
^ Knox, David (ngày 30 tháng 3 năm 2015). “Kid's Choice Awards 2015: winners” . TV Tonight . Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2015 .
^ “2015 MTV Europe Music Awards” .
^ “26th GLAAD Media Awards” .
^ “New iHeartRadio Music Awards Category Added: Biggest Triple Threat” . iHeartMedia, Inc. ngày 9 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2016 .
^ Goodman, Jessica (ngày 31 tháng 7 năm 2016). “Teen Choice Awards 2016: See the full list of winners” . Entertainment Weekly . Time Inc. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2016 .
^ Takeda, Allison (ngày 31 tháng 7 năm 2016). “All the Winners at the 2016 Teen Choice Awards!” . Us Weekly . Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016 .
^ “2016 MTV VMAS: SEE THE FULL WINNERS LIST” . MTV News . ngày 28 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2016 .
^ “Album of the Year Nominees” . www.ariaawards.com.au . ngày 5 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2016 .
^ “Nominees for Best Male Artist” . www.ariaawards.com.au . ngày 5 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2016 .
^ “Nominees for Best Pop Release” . www.ariaawards.com.au . ngày 5 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2016 .
^ a b “2016 ARIA Winners” . www.ariaawards.com.au . ngày 24 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016 .
^ “2016 ARIA Award Nominees” . www.ariaawards.com.au . ngày 5 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2016 .
^ “2016 ARIA Award Nominees” . www.ariaawards.com.au . ngày 5 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2016 .
^ McIntyre, Hugh (ngày 6 tháng 11 năm 2016). “MTV EMAs 2016: Justin Bieber, Shawn Mendes And The Weeknd Win Big” . Forbes . Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016 .
^ Smirke, Richard (ngày 6 tháng 11 năm 2016). “2016 MTV EMAs: See the Full Winners List” . Billboard . Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016 .
^ “2017 Nickelodeon Kids' Choice Awards” . http://kca.nick.com.au/ . tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2017 .
^ “Bản sao đã lưu trữ” . Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017 .
^ “Bản sao đã lưu trữ” . http://radio.disney.com . Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2017 .
^ a b “Bản sao đã lưu trữ” . Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2017 .
Chú thích
^ In Australia, TRXYE appeared on the Australian Singles Chart as sales towards "Happy Little Pill"; songs on the EP therefore could not chart separately.
^ "Wild" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number 4 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[ 36]
^ "Talk Me Down" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart , but peaked at number 4 on the NZ Heatseekers chart.[ 42]
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về
Troye Sivan .
Album phòng thu Đĩa mở rộng Đĩa đơn Đĩa đơn hợp tác Lưu diễn