Confessions Tour là chuyến lưu diễn ca nhạc vòng quanh thế giới của nữ ca sĩ nhạc pop người Mỹ Madonna , được tổ chức nhằm quảng bá và tạo tiếng vang cho album Confessions on a Dance Floor phát hành cuối năm 2005 của cô. Confessions Tour tại thời điểm đó đang nắm kỷ lục dành cho chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất của nữ nghệ sĩ trong lịch sử âm nhạc, với doanh thu khoảng 194,7 triệu USD [ 1] [ 2] nhưng đến năm 2008 đã bị chính Madonna phá vỡ với chuyến lưu diễn Sticky & Sweet Tour với doanh thu gần 408 triệu USD[ 3] .
Sự kiện
Chuyến lưu diễn đi qua 25 thành phố lớn như New York , Chicago , Los Angeles , Luân Đôn , Paris , Roma , Tokyo ... thuộc 11 nước: Mỹ , Canada , Anh , Pháp , Ý , Cộng hòa Séc , Đức , Đan Mạch , Hà Lan , Nga và Nhật Bản .
Người hâm mộ tại Úc đã gửi thư bày tỏ nguyện vọng muốn Madonna tới đất nước này biểu diễn nhưng cuối cùng cô đã hồi âm bằng bức thư:
Gửi người hâm mộ của tôi ở Australia
Xin hãy tha lỗi cho tôi. Tôi thực sự hy vọng và mong chờ được tới Australia và đã yêu cầu người quản lý thu xếp một số buổi biểu diễn. Tôi đã từng có rất nhiều kỷ niệm khó quên tại đất nước xinh đẹp của các bạn trong chuyến lưu diễn trước. Chúng tôi đã định bay từ Nhật sang đây để biểu diễn và kết thúc chuyến lưu diễn. Tuy nhiên, thật không may là công tác hậu cần đã gặp phải một số vấn đề trục trặc. Hơn nữa tôi còn phải đưa bọn trẻ tới trường, mà các bạn biết đấy, đây là nhiệm vụ quan trọng của tôi. Nhưng xin các bạn nhớ rằng tôi chưa có ý định kết thúc sự nghiệp và chắc chắn rằng tôi sẽ quay trở lại Australia trong một ngày gần nhất. Các bạn luôn ở trong trái tim tôi và xin chân thành cảm ơn về sự yêu mến và ủng hô của các bạn.
Thân mến,
Madonna [ 4]
Các tiết mục
Trang phục của Madonna trong chuyến lưu diễn.
"Future Lovers/I Feel Love"
"Get Together "
"Like a Virgin "
"Jump "
"Confession" (Thời gian giải lao: Các vũ công trình diễn)
"Live To Tell "
"Forbidden Love"
"Isaac"
"Sorry "
"Like It Or Not"
"Video Sory" (remix)
"I Love New York "
"Ray of Light "
"Let It Will Be"
"Drowned World/Substitute For Love "
"Paradise (Not for Me) "
"Music "
"Erotica "
"La Isla Bonita "
"Lucky Star "
"Hung Up "
Ngày diễn và doanh thu
Ngày
Thành phố
Nước
Nơi biểu diễn
Bắc Mỹ
21 tháng 5 năm 2006
Los Angeles
Mỹ
The Forum
23 tháng 5 năm 2006
Los Angeles
Mỹ
Forum
24 tháng 5 năm 2006
Los Angeles
Mỹ
Forum
27 tháng 5 năm 2006
Las Vegas
Mỹ
MGM Grand Garden Arena
28 tháng 5 năm 2006
Las Vegas
Mỹ
MGM Grand Garden Arena
30 tháng 5 năm 2006
San Jose
Mỹ
HP Pavilion
31 tháng 5 năm 2006
San Jose
Mỹ
HP Pavilion
03 tháng 6 năm 2006
Los Angeles
Mỹ
Trung tâm Staples
05 tháng 6 năm 2006
Fresno
Mỹ
Save Mart Center
06 tháng 6 năm 2006
Fresno
Mỹ
Save Mart Center
08 tháng 6 năm 2006
Phoenix
Mỹ
Glendale Arena
10 tháng 6 năm 2006
Phoenix
Mỹ
Glendale Arena
14 tháng 6 năm 2006
Chicago
Mỹ
Trung tâm United
15 tháng 6 năm 2006
Chicago
Mỹ
United Center
18 tháng 6 năm 2006
Chicago
Mỹ
United Center
19 tháng 6 năm 2006
Chicago
Mỹ
United Center
21 tháng 6 năm 2006
Montreal
Canada
Bell Centre
22 tháng 6 năm 2006
Montreal
Canada
Bell Centre
25 tháng 6 năm 2006
Hartford
Mỹ
Civic Centre
26 tháng 6 năm 2006
Hartford
Mỹ
Civic Centre
28 tháng 6 năm 2006
New York
Mỹ
Madison Square Garden
29 tháng 6 năm 2006
New York
Mỹ
Madison Square Garden
02 tháng 7 năm 2006
New York
Mỹ
Madison Square Garden
03 tháng 7 năm 2006
New York
Mỹ
Madison Square Garden
06 tháng 7 năm 2006
Boston
Mỹ
TD Banknorth Garden
09 tháng 7 năm 2006
Boston
Mỹ
TD Banknorth Garden
10 tháng 7 năm 2006
Boston
Mỹ
TD Banknorth Garden
12 tháng 7 năm 2006
Philadelphia
Mỹ
Wachovia Center
13 tháng 7 năm 2006
Philadelphia
Mỹ
Wachovia Center
16 tháng 7 năm 2006
Atlantic
Mỹ
Boardwalk Hall
18 tháng 7 năm 2006
New York
Mỹ
Madison Square Garden
19 tháng 7 năm 2006
New York
Mỹ
Madison Square Garden
22 tháng 7 năm 2006
Miami
Mỹ
AmericanAirlines Arena
23 tháng 7 năm 2006
Miami
Mỹ
AmericanAirlines Arena
Châu Âu
Ngày
Thành phố
Nước
Nơi biểu diễn
30 tháng 7 năm 2006
Cardiff
Anh
Sân vận động Thiên niên kỷ
01 tháng 8 năm 2006
Luân Đôn
Anh
Wembley Arena
03 tháng 8 năm 2006
London
Anh
Sân vận động Wembley
06 tháng 8 năm 2006
Roma
Ý
Sân vận động Olimpico
09 tháng 8 năm 2006
London
Anh
Sân vận động Wembley
10 tháng 8 năm 2006
London
Anh
Sân vận động Wembley
12 tháng 8 năm 2006
London
Anh
Sân vận động Wembley
13 tháng 8 năm 2006
London
Anh
Sân vận động Wembley
15 tháng 8 năm 2006
London
Anh
Sân vận động Wembley
16 tháng 8 năm 2006
London
Anh
Sân vận động Wembley
20 tháng 8 năm 2006
Düsseldorf
Đức
LTU Arena
22 tháng 8 năm 2006
Hannover
Đức
AWD-Arena
24 tháng 8 năm 2006
Horsens
Đan Mạch
Forum Horsens Outdoor
27 tháng 8 năm 2006
Paris
Pháp
Cung thể thao Paris-Bercy
28 tháng 8 năm 2006
Paris
Pháp
Bercy
30 tháng 8 năm 2006
Paris
Pháp
Bercy
31 tháng 8 năm 2006
Paris
Pháp
Bercy
03 tháng 9 năm 2006
Amsterdam
Hà Lan
Amsterdam Arena
04 tháng 9 năm 2006
Amsterdam
Hà Lan
Amsterdam Arena
06 tháng 9 năm 2006
Praha
Séc
Sazka Arena
07 tháng 9 năm 2006
Prague
Séc
Sazka Arena
12 tháng 9 năm 2006
Moskva
Nga
Sân vận động Luzhniki
Nhật Bản
16 tháng 9 năm 2006
Osaka
Nhật Bản
Kyocera Dome Osaka
17 tháng 9 năm 2006
Osaka
Nhật
Kyocera Dome Osaka
20 tháng 9 năm 2006
Tokyo
Nhật
Tokyo Dome
21 tháng 9 năm 2006
Tokyo
Nhật
Tokyo Dome
Vé phát hành/Vé bán ra/Doanh thu
The Forum
Los Angeles
40.044 / 40.044
7.686.380
MGM Grand Garden
Las Vegas
27.528 / 27.528
7.257.750
HP Pavilion
San Jose
27.024 / 27.024
4.761.555
Staples Center
Los Angeles
14.158 / 14.158
2.804.583
Save Mart Center
Fresno
20.154 / 20.154
3.749.800
Glendale Arena
Phoenix
28.820 / 28.820
4.890.090
United Center
Chicago
52.000 / 52.000
9.271.790
Bell Centre
Montreal
34.940 / 34.940
5.670.150
Hartford Civic Center
Hartford
21.558 / 21.558
6.451.235
Madison Square Garden
New York
91.841 / 91.841
16.507.855
TD Banknorth Garden
Boston
36.741 / 36.741
6.337.115
Wachovia Center
Philadelphia
29.749 / 29.749
4.639.775
Boardwalk Hall
Atlantic City
12.322 / 12.322
3.246.100
American Airlines Arena
Miami
30.410 / 30.410
5.568.485
Millennium Stadium
Cardiff
55.795 / 55.795
7.788.845
Wembley Arena
London
86.061 / 86.061
22.090.582
Stadio Olimpico
Roma
63.054 / 63.054
5.268.886
LTU Arena
Dusseldorf
44.744 / 44.744
5.926.105
AWD Arena
Hannover
39.871 / 39.871
5.218.985
Horsens Forum Outdoor
Horsens
85.232 / 85.232
11.435.199
Bercy
Paris
67.758 / 67.758
9.145.832
Amsterdam Arena
Amsterdam
102.330 / 102.330
11.783.254
Sazka Arena
Prague
37.666 / 38.342
5.861.668
Luzhniki Stadium
Moscow
37.939 / 37.939
5.548.998
Kyocera Dome Osaka
Osaka
50.623 / 50.623
7.379.553
Tokyo Dome
Tokyo
71.231 / 71.231
11.463.877
Tổng cộng
1.210.294
194.754.447 USD
Hình ảnh
Madonna đang biểu diễn ca khúc "Live to Tell", một trong những màn trình diễn gây tranh cãi dư luận.
Madonna kết thúc chương trình bằng ca khúc "Hung Up" - Ca khúc đứng số 1 tại 47 quốc gia
Madonna đang biểu diễn ca khúc "Like It or Not"
Madonna đang biểu diễn ca khúc "Drowned World", thay cho lời cảm ơn tới ê-kíp chương trình và người hâm mộ
Chú thích
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về
Confessions Tour .
Album phòng thu Album trực tiếp Album phối lại Album tổng hợp Phát hành giới hạn Video Lưu diễn và hòa nhạc Phim đạo diễn Phim tài liệu Truyền hình Sách Tập đoàn và thương hiệu Dự án về Madonna Tác động và di sản Bài viết liên quan