Kali chlorochromat là một hợp chất vô cơ có công thức KCrO3Cl. Đó là muối kali của ion chlorochromat, CrO3Cl−. Nó là một hợp chất màu cam hòa tan trong nước, đôi khi được sử dụng để oxy hóa các hợp chất hữu cơ. Nó đôi khi được gọi là muối Péligot, gọi theo tên người phát hiện ra nó, Eugène-Melchior Péligot.
Mặc dù ở dạng khí nó ổn định nhưng các dung dịch nước của nó chịu sự thủy phân. Với axit clohydric cô đặc, nó chuyển thành cromyl(VI) chloride (CrO2Cl2). Khi phản ứng với 18-crown-6, nó tạo thành muối béo [K(18-crown-6]CrO3Cl.[7]
Muối Peligot có thể làm oxy hóa benzyl alcohol, một phản ứng có thể được xúc tác bởi axit[8]. Một muối liên quan là pyridini chlorochromat, thường được sử dụng cho phản ứng này.
An toàn
Kali chlorochromat có thể độc hại khi nuốt phải (có thể gây ngộ độc cấp tính và tổn thương thận cùng các biến chứng khác) hoặc tiếp xúc với da người (có thể gây bỏng mắt, kích ứng, dị ứng hoặc loét), đặc biệt nếu hít phải.[9]
^ abEncyclopedia of Chemical Reactions, Tập 2 (Carl Alfred Jacobson, Clifford A. Hampel, Elbert Cook Weaver; Reinhold Publishing Corporation, 1946 - 446 trang), trang 810. Truy cập 6 tháng 4 năm 2021.
^Harry H. Sisler, Louis E. Marchi (1946). “Potassium Monochlorochromate”. Inorg. Synth. 2: 208–210. doi:10.1002/9780470132333.ch64.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)